CARBON BLACK N330



CARBON BLACK N330
Chi tiết liên hệ: VĂN KHÔI 0903.735753
Mail: nhamkhoi79@yahoo.com.vn
I. Carbon black:
- Carbon Black (muội than) là một loại nguyên liệu được tạo ra từ quá trình đốt cháy không hoàn toàn sản phẩm dầu mỏ nặng như nhựa FCC, nhựa than đá, nhựa cracking ethylene, và một lượng nhỏ từ dầu thực vật. Hiện nay, Carbon black cũng được tạo ra từ quá trình đốt cháy lốp xe đã sử dụng.
- Carbon Black là một dạng carbon vô định hình có tỷ lệ diện tích bề mặt/ thể tích lớn mặc dù tỷ lệ diện tích bề mặt/ thể tích của nó thấp so với dạng carbon hoạt tính. Nó khác với bồ hóng vì tỷ lệ diện tích bề mặt/ thể tích cao hơn và hàm lượng PAH (polycyclic aromatic hydrocacbon) thấp hơn đáng kể.
- Ứng dụng thông thường nhất của Carbon Black (70%) là bột màu và chất làm tăng độ bền của lốp xe, chất gia cường trong các sản phẩm cao su. Carbon Black cũng góp phần làm tăng tuổi thọ của lốp xe.
- Carbon Black được sử dụng làm bột màu trong mực in, sơn, nhựa. Ví dụ: nó được thêm vào polypropylene bởi vì nó hấp thụ tia cực tím. Ngoài ra, Carbon black được sử dụng làm chất làm tăng độ bền của cao su và của các sản phẩm nhựa.
- Các mẫu hạt Carbon black cũng được sử dụng trong các vật liệu hấp thu radar và trong mực cho máy in laze và máy photocopy.
- Carbon Black có nguồn gốc từ thực vật được sử dụng như một chất màu thực phẩm, ở Châu Âu được biết đến như một loại phụ gia E153. Nó được cho sử dụng ở Úc và New Zealand nhưng đang bị cấm ở Mỹ.
- Các loại Carbon Black: N110, N135, N234, N 330, N 347, N550, N762, XL H82, N 121, N 220, N 299, N 339, N 351, N 650, N 772, N 134, N 231, N326, N 343, N 358, N 660, N 774

II. Carbon Black N 330 


I. Xuất xứ: Trung Quốc
II. Tính chất:
- Cảm quan: bột hoặc hạt
- Màu sắc: màu đen
- Công thức phân tử: C
- Phân tử lượng: 12 (giống Carbon)
- Tỷ trọng: (20oC) 1.7 – 1.9 g/cm3
- Tỷ trọng đống: 20 – 550 kg/m3
- Khả năng hòa tan: Không tan trong nước
- Giá trị pH: >7 [50g/l nước; 68oF (20oC)]
- Điểm sôi: 3500 °C (6332°F)
III. Lưu ý:
Tránh nhiễm bụi Carbon Black, sử dụng hệ thống làm thông gió và đem chất này ra khỏi các khu vực gia công sử dụng nhiệt (hàn, cắt bằng mỏ đốt …). Lưu trữ ở nơi khô ráo tránh xa các nguồn bắt cháy và có chất ô xy hóa mạnh.
IV. Đóng gói:
20kg/25kg/500kg/600kg và 1tấn trong bao jumbo

V. Ứng dụng:
- Dùng trong các sản phẩm cao su công nghiệp như lớp bố vỏ xe, ống, bộ giảm chấn
- Carbon Black được sử dụng rộng rãi và được sử dụng làm chất gia cường trong các sản phẩm cao su do nó có độ nhớt thấp, tiết kiệm chi phí

VONAROL 3010NB



VONAROL 3010NB

POLYPROPYLENE GLYCOL
Chi tiết liên hệ: 0903.735753
Mail: nhamkhoi79@yahoo.com.vn

Voranol 3010 NB polyol còn goi là Polypropylene glycol (PPG)hay là polypropylene oxide là polymer của propylene glycol. Trọng lượng phân tử là 3000, có chứa 3 nhóm OHbị dị phân.

2.Tính chất

- Ở nhiệt độ phòng PPG có trạngthái lỏng, khả năng hòa tan trong nước sẽ giảm mạnh khi trọng lượng phân tửtăng

-Trong đó nhóm OH thứ nhất trongPPG sẽ phản ứng mạnh hơn nhóm OH thứ hai

-Tính chất chung với PEG . PPG ít độchơn so với PEG cho nên Công nghệ sinh học hiện nay được sản xuất trong PPG

-Foam là ứng dụng chủ yếu của PPG :bao gồm cho các đồ gia dùng, giường và các dạng khác của miếng nệm. voranol3010 cho foam có biên độ gia công rộng các các tính chất tốt; cho nhiều loại,cho nhiều ứng dụng và tính chất tạo foam tốt, tạo miếng foam mềm dẻo có nhiều tỷtrọng khác nhau.

2. Ứng dụng

- PPG được sử dụng trong PU thay đổiđộ đặc. Sử dụng trong PU

- Được sử dụng như 1 chất hoạt độngbề mặt, thấm ướt, phân tán màu trong giai đoạn hoàn thiện trong gia công thuộcda

CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT




CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT
Chi tiết liên hệ:0903.735.753
Mail: nhamkhoi79@yahoo.com.vn

1.Đặc điểm

Chất hoạt động bề mặt là một chất có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt của một chất lỏng, Là chất mà phân tử : một đầu ưa nước và một đuôi kị nước

Chất hoạt động bề mặt được dùng làm giảm sức căng bề mặt của một chất lỏng bằng cách làm giảm sức căng bề mặt tại bề mặt tiếp xúc của hai chất lỏng.

Nếu có nhiều hơn hai chất lỏng không hòa tan thì chất Hoạt động bề mặt làm tăng diện tích tiếp xúc giữa hai chất lỏng đó. Khi hòa chất hoạt hóa bề mặt và trong một một chất lỏng thì các phân tử cuả chất hoạt hoá có xu hướng tạo đám. Nếu chất lỏng là nước thì các phân tử sẽ chụm đuôi kị nước lại với nhau và quay đầu ưa nước ra tạo nên những hình dạng khách nhau như hình cầu, trụ hay màng

Tính ưa, kị nước của một chất hoạt hóa bề mặt được đặc trưng bởi thông số là độ cân bằng ưa kị nước (HLB), có giá trị từ 0 đến 40.

HLB càng cao thì hóa chất càng dễ hòa tan trong nước

HLB càng thấp thì hóa chất càng dễ hòa tan trong các dung môi không phân cực như dầu

VD : Các chất hoạt động bề mặt truyền thống như Las, les dùng trong lĩnh vực tẩy rửa là các anionic surfactants, chúng đi kèm với tính chất tạo bot do đó gọi là chất tạo bọt

Chất hoạt động bề mặt ethoxylates- gọi là nonionic surfactants vd : nonyl ethoxylate, octyl ethoxylate … Tùy theo độ HLB ta có :

HLB : 1-3 phá bọt
HLB : 4-9 nhũ nước trong dầu
HLB : 9-11 wetting agents
HLB : 11-15 nhũ dầu trong nước
HLB > 15 chất khuếch tán


2. Phân loại

Tùy theo tính chất mà chất hoạt động bề mặt được phân theo các loại khác nhau. Nếu xem theo tính chất điện của đầu phân cứ của phân tử hoạt động bề mặt thì có thể phân chúng thành các loại sau :

· Chất hoạt động ion : khi bị phân cực thì đầu phân cực bị ion hóa

§ Chất hoạt động dương : khi bị phân cực thì đầu phân cực mang điện dương

§ Chất hoạt hóa âm : khi bị phân cực thì đầu phân cực mang điện âm

· Chất hoạt hoá phi ion : đầu phân cực không bị ion hóa

· Chất hoạt hóa lưỡng cực : khi bị phân cứ thì đầu phân cực có thể mang điện âm hoặc mang điện dương tùy theo pH của dung môi

3.Ứng dụng :

Chất hoạt động bề mặt ứng dụng rất nhiều trong đời sống hàng ngày . Ứng dụng phổ biến nhất là : bột giặt, sơn, nhuộm…

· Trong công nghiệp dệt nhuộm: Chất làm mếm cho vải sợi, chất trợ nhuộm

· Trong công nghiệp thực phẩm : Chất nhũ hóa cho bánh kẹo, bơ sữa và đồ hộp

· Trong công nghiệp mỹ phẩm : Chất tẩy rửa, nhũ hóa, chất tạo bọt

· Trong ngành in: Chất trợ ngấm và phân tán mực in

· Trong nông nghiệp : Chất để gia công thuốc bảo vệ thực vật,

· Trong xây dựng: Dùng để nhũ hóa nhựa đường, tăng cường độ đóng rắn của bê tông

· Trong dầu khí: Chất nhũ hóa dung dịch khoan

· Trong công nghiệp khoáng sản: Làm thuốc tuyển nổi, chất nhũ hóa, chất tạo bọt để làm giàu khoáng sản

TIPA




TIPA

Chi tiết liên hệ:0903.735753
Mail:nhamkhoi79@yahoo.com.vn
1.Giới thiệu

TIPA là chất rắn màu trắng chuyển sang màu vàng ở nhiệt độ phòng. Nó tan hoàn toàn trong nước và có mùi nhẹ, mùi như ammoniac.

TIPA LFG là hỗn hợp của của 85%TIPA với 15% nước khử ion hóa. TIPA LFG là một chat lỏng từ không màu chuyển sang màu vàng ở nhiệt độ lớn hơn 50 C. TIPA 101 là chất lỏng màu vàng chuyển sang màu nâu và là hỗn hợp 88% TIPA, các isopropanolamine có khối lượng phân tử cao hơn và có 12% nước khử ion hóa

Dow TIPA được sử dụng như một chất nhũ hóa, chất ổn định, chất có hoạt tính bề mặt, chất trung gian hóa học, chất trung học. Nó có thể trung hòa pH, hoạt động như mộtchất đệm (ổn định pH) và thêm độ bazo (tính kiềm) vào dung dịch.

Ứng dụng chính của TIPA: sơn nước và các sản phẩm nông nghiệp. Ngoài ra, nó cũng được dùng để sản xuất polime, dùng trong ngành dệt may, ngành mạ điện, chất bôi trơn, giấy, chất dẻo, lưu hóa cao sư, những ứng dụng trong xi măng- bê tông và các sản phẩm chăm sóc cá nhân.

Dow TIPA ổn định ở nhiệt độ sử dụng và lưu trữ nhất định. Sản phẩm có thể bị phân hủy nếu đặtở nơi có nhiệt độ tăng cao. Tránh tiếp xúc với nitrit, acid mạnh, chất oxy hóa mạnh, và dung môi hữu cơ bị halogen hóa.

TIPA phản ứng với nhôm, thép cacbon, kẽm, đồng đỏ và kim loại được mạ kẽm, vì vậy không được lưu trữ trong những container được làm từ các kim loại này.

2.Ứng dụng :

Dow TIPA là một chất hoá học linh hoạt được sử dụng như một chất nhũ hóa, chất ổn định, chất có hoạt tính bề mặt và là chất trung gian hóa học. Những ứng dụng chủ yếu của TIPA :

Coatings: TIPA được sử dụng như một chất lưu hóa và chất trung hóa acid. Nó làm tăng tính hòa tan và độ ổn định của sản phẩm trong sơn nề nước. Ngoài ra, nó cũng góp phần làm giảm sự biến màu của sản phẩm

Thuốc diệt cỏ, thuốc diệt tảo, thuốc diệt nấm, thuốc trừ sâu : có tác dụng trung hòa công thức thuốc diệt cỏ có tính acid, tăng độ hòa tan nước trong sản phẩm thuốc trừ sâu.

Sản xuất polime và chất dẻo : sử dụng như tác nhân khử tĩnh điện, chất phụ gia Poliuretan và là chất phụ gia để sản xuất polyisoprene.

Ximang và bê tông : TIPA được sử dụng như một chất trợ nghiền và làm tăng độ bền của bê tông

Chất tẩy rửa : Sử dụng trong các sản phẩm tẩy rửa đa năng, chất lỏng tẩy rửa những vết bẩn nhẹ, thông thường.

Sản phẩm chăm sóc cá nhân : sử dụng để điều chế isopropanolamides, xà phòng isopropanolamides và muối isopropanolamides những chất được sử dụng trong dầu gội đầu, công thức điều chế chất làm cho nước tắm sủi bọt và thơm, sữa rửa tay dạng khô.

Sản xuất cao su : làm tăng tỷ lệ lưu hóa lạnh và tăng tính chất dòng chảy nguội

Dệt may : được sử dụng để điều chế xà phòng, sử dụng như chất nhũ hóa và chất hãm gỉ trong công thức của dầu bôi trơn


Ứng dụng của TIPA trong xi măng bê tông :


Xi măng

Xi măng Portland được sản xuất bằng cách nghiền nhỏ nguyên liệu có chứa đá vôi với nguyên liệu chứa sét ( đất sét hoặc đá phiến sét)

Sau đó, nung bột hỗn hợp. Quá trình này tạo ra clinker xi măng. Clinker ximăng và 3-6% thạch cao được nghiền thành một loại bột minh gọi là bột ximăng.

TIPA được phun vào trong quá trình nghiền clinker vì hai lí do sau :

TIPA làm tăng khả năng nghiền giúp tiết kiệm năng lượng
TIPA phủ bề mặt hở của các hạt ximăng và giúp ngăn sự tích tụ hoặc vón cục, để cho hạt xi măng vẫn còn dạng bột mịn.

Bê tông

Bê tông hình thành khi xi măng và nước được sử dụng để kết dính cốt liệu. Những tính chất khác nhau của bê tông bị biến tính khi thêm vào một vài hóa chất gọi là chất phụ gia

-Chất phụ gia có thể bao gồm bất cứ chất isopropanolamine nào trong ba chất isopropanolamine

-Chất gia tốc : rút ngắn được thời gian để bê tông trở nên bền, kháng được sự thẩm thấu và sự biến dạng. Việc thêm chất isopropanolamine sẽ nằm trong khoảng từ 0.02-0.2%

-TIPA là chất làm tăng cường độ nén

-Tác nhân giảm nước : Làm giảm lượng nước đẻ dễ đổ hồ xi măng. Lượng nước giảm sẽ từ 10-15%. Việc thêm chất isopropanolamine phải ít hơn 1%

-Sự tạo khí : TIPA đã và đang được sử dụng để tạo ra muối hữu cơ của Sulfonate hydrocarbon. Nhưung hợp chất này được sử dụng để truyền bọt không khí nhỏ vào trong bê tông giúp kháng được sự hư hại của chu kỳ tan băng và đóng băng