Hiển thị các bài đăng có nhãn Phụ gia. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Phụ gia. Hiển thị tất cả bài đăng

ETHANOL

Ethanol , còn gọi là ethyl alcohol, alcohol tinh khiết, là một hợp chất hữu cơ nằm trong dãy đồng đẳng của rược methylic, là chất lỏng dễ bay hơi, dễ chấy, không màu. Ethanol là một trong các rượu thông thường trong thành phần đồ uống có chứa cồn.

Công thức hóa học của nó là C2H5OH, hay CH3-CH2-OH, viết tóm tắt là C2H6O.
1. Đặc điểm của Ethanol

  • Tùy theo quá trình lên men của nguyên liệu (từ mía hay khoai mì), mà ta có :
    - Ethanol tuyệt đối (Cồn tuyệt đối) : loại bỏ hoàn toàn nước trong ethanol với hàm lượng 99.60
    - Cồn thực phẩm
  • Cồn công nghiệp : là cồn khi sản xuất từ khoai mì chưa loại bỏ hoàn toàn tạp chất nên sử dụng cho công nghiệp
    -Cồn công nghiệp 95 (95 %Ethanol + 5% methanol)
    -Cồn công nghiệp 95 (95% ethanol +5% IPA)
  • Công sinh học : sử dụng làm nhiên liệu
  • Cồn công nghiệp(rượu ethanol và 1 chất độc hại) không được sử dụng trong nước giải khát sẽ gây ngộ độc.

2.Tính chất của Ethanol

  • Ethanol là một chất lỏng không màu, dễ bay hơi, có mùi đặc trưng. Khi cháy với ngọc lửa màu xanh không khói tạo thành carbon dioxide và nước.
  • Các tính chất của ethanol chủ yếu do sự hoạt động của nhóm hydroxyl (OH). và do mạch Carbon ngắn. Vì có nhóm OH nên có thể tham gia vào các liên kết với phân tử hydro. Làm cho nó có độ nhớt và ít bay hơi so với các hợp chất hữu cơ cùng trọng lượng phân tử.
  • Ethanol là một dung môi linh động. Có thể hòa tan trong nước với các hợp chất hữu cơ khác : acid acetic, acetone, benzene, cacbon tetraclorua, chloroform, diethyl ether, ethylene glycol, glycerin, nitromethane, pyridine, và toluene. Có thể tạo hỗn hợp với hydrocacbon béo chẳng hạn như pentan và hexane, và với clorua béo như trichloroethane và tetraloethylene.

Hóa chất dung môi

  • Với liên kết hydro làm cho ethanol tinh khiết có khả năng hút ẩm trong không khí . Nhóm phân cực của hydroxyl làm ethanol có thể hòa tan các hợp chất ion đặc biệt như natri và kali hydroxit, magnesium chloride, clorua calci….Vì các phân tử ethanol có cầu trúc không phân cực nên sẽ hòa tan các chất không phân cực. Bao gồm các loại tinh dầu, nhiều hương liệu, màu sắc và thành phần trong dược.
  • Ethanol là một loại rượu đơn chức. Nó có độ nóng chảy ở -117,30C và sôi ở 78.50C. Nó có thể hòa tan với nước với mọi tỷ lệ. Ethanol và nước tạo ra hỗn hợp đẳng phí. Tạo một hỗn hợp đun sôi không đổi. Nên việc tách nước trong hỗn hợp ethanol rất khó khăn.
  • Việc tách nước trong ethanol để tạo thành cồn tinh khiết. Ethanol tuyệt đối là không thể có được bằng cách chưng cất đơn giản.

3.Điều chế của Ethanol

  • Ethanol được sản xuất bằng cả công nghiệp hóa dầu, thông qua công nghệ hydrat hóa ethylene, và theo phương pháp sinh học, bằng cách lên men đường hay ngũ cốc với men rượu.

a.Hydrat hóa ethylene

  • Ethanol được sử dụng như là nguyên liệu công nghiệp và thông thường nó được sản xuất từ các nguyên liệu dầu mỏ. Chủ yếu là thông qua phương pháp hydrat hóa ethylene bằng xúc tác acid. Được trình bày theo phản ứng hóa học sau. Cho ethylene hợp nước ở 300 độ C. Áp suất 70-80 atm với chất xúc tác là acid wolframic hoặc acid phosphoric:
                                            H2C=CH2 + H2O → CH3CH2OH
  • Chất xúc tác thông thường là acid phosphoric. Được hút bám trong các chất có độ xốp cao chẳng hạn như điatomit (đất chứa tảo cát) hay than củi. Chất xúc tác này đã lần đầu tiên được công ty dầu mỏ Shell sử dụng để sản xuất ethanol ở mức độ công nghiệp năm 1947. Các chất xúc tác rắn. Chủ yếu là các loại oxit kim loại khác nhau.
  • Trong công nghệ cũ, lần đầu tiên được tiến hành ở mức độ công nghiệp vào năm 1930 bởi Union Carbide. Nhưng ngày nay gần như đã bị loại bỏ thì ethylen đầu tiên được hyđrat hóa gián tiếp bằng phản ứng của nó với acid sulfuric đậm đặc để tạo ra ethyl sulfat. Sau đó chất này được thủy phân để tạo thành etanol và tái tạo axít sulfuric:
                                  H2C=CH2 + H2SO4 → CH3CH2OSO3H
                               CH3CH2OSO3H + H2O → CH3CH2OH + H2SO4
  • Ethanol để sử dụng công nghiệp thông thường là không phù hợp với mục đích làm đồ uống cho con người ("biến tính"). Do nó có chứa một lượng nhỏ các chất có thể là độc hại. (chẳng hạn mêtanol) hay khó chịu (chẳng hạn denatonium- C21H29N2O•C7H5O2-là một chất rất đắng, gây tê). Ethanol biến tính có số UN là UN 1987. Và ethanol biến tính độc hại có số là UN 1986.

b. Lên men

  • Ethanol để sử dụng trong đồ uống chứa cồn cũng như phần lớn Ethanol sử dụng làm nhiên liệu. Được sản xuất bằng cách lên men: khi một số loài men rượu nhất định. (quan trọng nhất là Saccharomyces cerevisiae) chuyển hóa đường trong điều kiện không có ôxy (gọi là yếm khí). Chúng sản xuất ra etanol và cacbon điôxít CO2. Phản ứng hóa học tổng quát có thể viết như sau:
                                                    C6H12O6 → 2 CH3CH2OH + 2 CO2
  • Quá trình nuôi cấy men rượu theo các điều kiện để sản xuất rượu được gọi là ủ rượu. Men rượu có thể phát triển trong sự hiện diện của khoảng 20% rượu. Nhưng nồng độ của rượu trong các sản phẩm cuối cùng có thể tăng lên nhờ chưng cất.
  • Để sản xuất Ethanol từ các nguyên liệu chứa tinh bột như hạt ngũ cốc thì tinh bột đầu tiên phải được chuyển hóa thành đường. Trong việc ủ men bia, theo truyền thống nó được tạo ra bằng cách cho hạt nảy mầm hay ủ mạch nha. Trong quá trình nảy mầm, hạt tạo ra các enzym có chức năng phá vỡ tinh bột để tạo ra đường. Để sản xuất ethanol làm nhiên liệu. Quá trình thủy phân này của tinh bột thành glucoza được thực hiện nhanh chóng hơn bằng cách xử lý hạt với acid sulfuric loãng. Enzym nấm amylas, hay là tổ hợp của cả hai phương pháp.
  • Về tiềm năng, glucoza để lên men thành Ethanol có thể thu được từ xenluloza. Việc thực hiện công nghệ này có thể giúp chuyển hóa một loại các phế thải và phụ phẩm nông nghiệp chứa nhiều xenluloza. Chẳng hạn lõi ngô, rơm rạ hay mùn cưa thành các nguồn năng lượng tái sinh. Cho đến gần đây thì giá thành của các enzym cellulas có thể thủy phân cenluloza là rất cao. 
  • Phản ứng thủy phân cellulose gồm các bước:

    Bước 1, thủy phân xenluloza thành mantoza dưới tác dụng của men amylaza.
                                                  (C6H10O5)n -> C12H22O11
    Bước 2, thủy phân tiếp mantoza thành glucoza hoặc fructoza dưới tác dụng của men mantaza.
                                                      C12H22O11 -> C6H12O6
    Bước 3, phản ứng lên men rượu có xúc tác là men zima.
                                               C6H12O6 -> 2 C2H5OH + 2 CO2
  • Với giá dầu mỏ tương tự như các mức giá của những năm thập niên 1990 thì công nghệ hyđrat hóa etylen là kinh tế một cách đáng kể hơn so với công nghệ lên men để sản xuất ethanol tinh khiết. Sự tăng cao của giá dầu mỏ trong thời gian gần đây. Cùng với sự không ổn định trong giá cả nông phẩm theo từng năm đã làm cho việc dự báo giá thành sản xuất tương đối của công nghệ lên men và công nghệ hóa dầu là rất khó.
c.Làm tinh khiết
  • Đối với hỗn hợp Ethanol và nước, điểm sôi hỗn hợp (azeotrope) cực đại ở nồng độ 96%. etanol và 4% nước. Vì lý do này, chưng cất phân đoạn hỗn hợp ethanol-nước (chứa ít hơn 96% ethanol). không thể tạo ra ethanol tinh khiết hơn 96%. Vì vậy, 95% ethanol trong nước là dung môi phổ biến nhất.

4.Ứng dụng của Ethanol:

a.Nhiên liệu hoặc phụ gia xăng dầu :

  •  Ethanol có thể sử dụng như nhiên liệu (thông thường trộn lẫn với xăng). Và dùng trong các quy trình công nghiệp khác.
  • Hỗn hợp xăng (90%) và ethanol (10% thường thu được bằng cách lên men nông sản) hoặc xăng dầu (97%) và methanol hoặc rượu.
  • Ethanol được sử dụng trong các sản phẩn chống đông lạnh vì điểm đóng băng thấp của nó.

b.Đồ uống có cồn :

  • Ethanol là thành phần chính của đồ uống có cồn. Khi uống, ethanol chuyển hóa như 1 năng lượng cung cấp chất dinh dưỡng

c. Nguyên liệu :

  • Ethanol là thành phần quan trọng trong công nghiệp và sử dụng rộng rãi như một hợp chất hữu cơ khác. Bao gồm ethyl halogenua, ethyl ester, diethyl ether, acid acetic, ethyl amin ,…

d. Thuốc sát trùng :

  • Ethanol được sử dụng trong y tể và chống vi khuẩn.
  • Dung dịch chứa 70% ethanol chủ yếu được sử dụng như chất tẩy uế. Nó là hiệu quả trong việc chống lại phần lớn các loại vi khuẩn và nấm cũng như nhiều loại virus…Nhưng không hiểu quả trong việc chống lại các bảo tử vi khuẩn.

e. Làm dung môi :

  • Có thể hòa tan trong nước và các dung môi khác. Ethanol có trong sơn, cồn thuốc, các sản phẩm chăm sóc cá nhan như nước hoa và chất khử mùi…

e.Dược :

  • Về mặt y dược, ethanol là thuốc ngủ, mặc dù nó ít độc hại hơn so với các rượu khác. Cái chết thường xảy ra nếu nồng độ cồn trong máu vượt quá khoảng 5%. Có thể giảm thị lực, bất tỉnh sẽ xảy ra ở nồng độ thấp hơn.

Các loại dung môi
Phụ gia
Chất tẩy rửa

Dichloro methane (MC)



Xuất xứ : DOW
Khối lượng : 270kgs
CTPT : CH2Cl2                                     
Tênhoá học : Dichloro methane, MC
MC được sản xuất từ methane qua quá trình hydro hoá và sau đó clor hoá nhiệt

I.Tính chất của Dichloro methane (MC):

  • MC là chất lỏng trong suốt, không màu, bay hơi nhanh và có mùi giống mùi của ether
  • MC hoà tan tốt nhiều loại nhựa, sáp, chất béo, ethanol, các dung môi có clo khác nhưng hoà tan trong nước rất ít.
  • Khả năng cháy thấp vì giới hạn cháy rất hẹp và cần năng lượng cháy rất cao.
  • Nhiệt độ sôi thấp, áp suất hơi cao nên dễ dàng thu hồi hoàn toàn.
  • Độc tính thấp.
  • Tất cả những tính chất trên giải thích vì sao MC vẫn là dung môi được ưa thích và sửdụng nó làm dung môi tẩy rửa công nghiệp và các ứng dụng khác.

II .Ứng dụng của Dichloro methane (MC) :

  • Ưu điểm: Dùng MC trong công nghiệp vì khía cạnh an toàn do độc tính thấp và khôngcháy, có hiệu quả cao. Không có dung môi nào khác có nhiều ưu điểm như MC.
  • MC được ứng dụng phổ biến.

1.Nhựa Polyurethane xốp

2.Chất tẩy sơn :   

Sử dụng MC kỹ thuật làm dung môi, lượng dùng > 70%

3.CPI-Dược: 

  • Dùng MC dược
  • Dùng MC làm môi trường phản ứng hóa học
  • MC dược là dung môi trích ly trong công nghiệp dược phẩm
  • Trích ly các hợp chất nhạy cảm với nhiệt : Cafein, hublong, và chất gia vị.
  • Là dung môi : tẩy rửa chai lọ dùng trong ngành dược ,  rửa sản phẩm thô để loại bỏ tạp chất.

4.Các ứng dụng khác của Dichloro methane (MC)kỹ thuật

  • Dùng MC trong keo dán
  • Gia công chất dẻo, rửa khuôn đúc
  • Gia công kim loại, tẩy rửa kim loại
  • Dung môi trong sản xuất màng polycarboneta và acetate.
  • Đúc sợi thủy tinh polyester
  • Đúc bằng dung môi
  • Tẩy rửa bề mặt
  • Sol khí.

Các loại dung môi
Chất tẩy rửa
Hóa chất khác

Bột nhựa PVC Siamvic 372LD


Quy cách: 25kg/bao
Xuất xứ: Thailand


1.Bột nhựa PVC Siamvic 372LD - Polyvinyl chloride

  • Bột nhựa PVC Siamvic 372LD còn được gọi là Polyvinyl cloride là một loại nhựa không mùi và ở thể rắn. Loại nhựa này phổ biến nhất là màu trắng nhưng cũng có loại không màu hoặc màu hổ phách.
  • Polyvinyl clorua được sản xuất bởi trùng hợp microsuspension.

2. Ưu điểm của Bột nhựa PVC Siamvic 372LD

Độ nhớt thấp, độ ổn định độ nhớt vượt trội Không dính trên bề mặt kim loại nóng (mốc, nóng trống, v.v.)
Đặc điểmĐơn vịGía trịTiêu chuẩn
Chỉ số độ nhớtMl/g132ISO 1628  -  2
Gía trị K (cyclohexanone )72ISO 1628  -  2
Độ trùng hợp1340JIS K6721
Kích thước hạt (0,125mm)%≤ 0,015ISO 787 - 18
Độ bay hơi%< 0,3Sovay 02B
Monome VinylchloridePPM1ASTM D3749

3.Các ứng dụng của Bột nhựa PVC Siamvic 372LD

  • PVC thường được sử dụng để làm đường ống, ống dẫn và phụ kiện đường ống.
  • Được sử dụng để làm dây và cáp..
  • Vật liệu đóng gói, bao bì màng, máng nước, miếng đệm, poster, pano, băng rôn quảng cáo
  • Dệt may hoàn thiện….
  • Làm tấm nhựa PVC, ứng dụng trong nội thất, xây dựng…
  • Sử dụng làm các thiết bị y tế như túi xách tĩnh mạch, túi đựng máu, ống hô hấp, ống thông, thiết bị lọc máu…
  • Làm đồ chơi giải trí và một số đồ thể thao
  • Lớp phủ trải: Da nhân tạo, bạt & Canvas, Khăn trải bàn, Rèm, Băng tải Thắt lưng, lớp phủ cuộn, lót thảm.
  • Đúc: Đồ chơi, Niêm phong nút chai, nón giao thông.
  • Ngâm: Tay cầm dụng cụ, Chai thủy tinh.
Một số ứng dụng của nhựa PVC Siamvic có thể được quy định tiêu chuẩn hoặc hạn chế bởi luật pháp và quy định hiện hành của quốc gia, có thể trong số các thiết bị y tế, bao bì mỹ phẩm, bao bì chăm sóc cá nhân, bao bì thực phẩm và thức ăn, nước uống. vv

Chất tẩy rửa
Các loại dung môi
Các loại nhựa
Dung dịch chống thấm
Phụ gia
Nhựa nhiệt dẻo 909 DU 80

Solvent A100, A150

Solvent A100, A150 là một chất lỏng trong suốt, không màu, có khả năng hòa tan tốt. Nó có giới hạn sôi tương đối hẹp và tốc độ bay hơi vừa phải.
Tên Sản Phẩm: Solvent A100, Solvent A150, Solvent R100, C9, Pegasol 100, Shellsol 100, , Naphtha Automatic Solvent
CTHH: 64742-95-6
Quy Cách: 180KG/PHUY
Xuất Xứ: Hàn Quốc

Solvent A100 
Solvent A100

1.Tính chất của Solvent A100, A150

  • R100 là chất dễ cháy ở cả dạng lỏng và dạng khí, áp suất hơi khá cao nên cần sử dụng ở những nơi thông thoáng và những nơi không có những nguồn phát cháy (như lửa, điện, các công tắc điện không được bảo vệ…)
  • Điểm chớp cháy của R100 vào khoảng 41 oC.

2. Thông số kỹ thuật của Solvent A100, A150

TÍNH CHẤT
PHƯƠNG PHÁP
THÔNG SỐ
 
 
 Ngoại quanQuan sátChất lỏng, trong suốt 
 Tỉ trọng ở 15oC, g/mlASTM D40520.86 ~ 0.88 
 Điểm chớp cháy, oCASTM D56Min 38 
 Độ màu, SayboltASTM D156Min 28 
 Ăn mòn lá đồng (100 oC, 3HRS)ASTM D849PASS 
 Hàm lượng Aromatic, wt%UOP 744Min 98 
 Điểm Aniline, oCASTM D1611Max 17 
 Nhiệt độ chưng cất ở 760mmHg, oCASTM D86- 
        Điểm sôi đầu, oC Min 155 
        Điểm sôi cuối, oC Max 181 

3. Ứng dụng của Solvent A100, A150

3.1.Sản xuất sơn và nhựa

  • Solvent 100, 150 được dùng rộng rãi trong son bề mặt vì nó là dung môi có độ bay hơi vứ và khả năng hòa tan cao.
  • Do có tốc độ bay hơi vừa nên Solvent 100, 150 được xem là thành phần lý tưởng trong sơn đòi hỏi phần chất thơm sau cùng khô chậm.
  • Solvent 100, 150 được dùng làm dung môi và chất pha loãng trong sơn lacquer, vecni và men nung. Nó được dùng trong sơn có hàm lượng chất rắn cao, đặc biệt dùng trong sản phẩm cần màng sơn dày với số lớp sơn tối thiểu.
  • Solvent 100, 150 thường được dùng trong men tráng và sơn cho xe hơi, dùng trong các ngành công nghiệp khác cần lớp sơn cuối có độ bóng cao và bền.

3.2.Thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ

  • Solvent 100, 150 được dùng làm dung môi cơ bản cho thuốc diệt cỏ và thuốc trừ sâu, những sản phẩm này cần khả năng hòa tan cao và độ bay hơi vừa.

3.3.Dung môi tẩy rửa

  • Solvent 100, 150 nguồn chất thơm rất kinh tế cho chất tẩy.
Các loại dung môi 
Phụ gia 
Chất tẩy rửa

Methyl Acetate (MA)



Xuất xứ: Trung Quốc
Quy cách: 190kg/phuy
Công thức hóa học: C3H6O2

1.     Tính chất của Methyl Acetate (MA):

  • Dung môi MA (Methyl Acetate) có công thức C3H6O2, là chất lỏng dễ cháy, mùi ngọt nhẹ giống như mùi nước tẩy sơn móng tay, có khả năng bay hơi nhanh là một trường hợp điển hình của hợp chất hữu cơ dễ bay hơi.
  • Dung  môi Methyl acetate (MA) có thể trộn với hầu hết các dung môi hữu cơ. Nó hòa tan gồm ester, poly styrene, polyvinyl chloride, long não, cao su clo hóa, các chất nhựa khác và là dung môi cho Nitrocellulose. Nó hòa tan trong ether, alcohol, và tan ít trong nước.

Propylene Glycol (PG) công nghiệp

 
Xuất xứ: DOW
Quy cách: 215 kgs

1.Tính cht Propylene Glycol (PG)

  • PG dược có độc tính thấp và cực kỳ tinh khiết vì thế nó được dùng trong công nghiệp dược, mỹ phẩm, thực phẩm, nước giải khát và các ứng dụng khác.
  • Polypropylene glycol là chất lỏng không màu, gần như không mùi, hơi nhớt, hút ẩm, có khả năng hoà tan nhiều loại vô cơ, hữu cơ (acid béo, alcohol, ketone, ester) và tan hoàn toàn trong nước.
  • PG là chất kháng khuẩn và là chất bảo quản thực phẩm hiệu quả.
  • PG USP là một dung môi quan trọng hoà tan nhiều loại chất thơm. hương dược được dùng trong công nghiệp ly trích hương thơm tạo ra các hương thơm cô đặc có chất lượng cao và giá thành rẻ.
  • Độ bay hơi thấp
  • Giá trị độ ẩm nên tạo độ bền ẩm cho sản phẩm.
 
Tên hoá học
1,2-Propanediol
Công thức
CH3-CH(OH)-CH2OH; C3H8O2
Trọng lượng phân tử
76.10
Độ tinh khiết
>99.8% trọng lượng
Nước
<0 .2="" l="" ng="" span="" tr="">
Nhiệt độ sôi, 760mmHg
187.4oC (369.3oF)
Giới hạn nhiệt độ sôi
186-189oC (367-372oF)
Nhiệt độ đông
< -57oC
Trọng lượng riêng,20/200C
1.038
Độ nhớt 250C
48.6 centpoise
Sức căng bề mặt,250C
36mN/m
Flash point
104oC (220oF)
Nhiệt độ tự bốc cháy
371oC
 

2.Ứng dụng Propylene Glycol (PG)

a.Ứng dụng Propylene Glycol (PG) trong kem đánh răng và mỹ phẩm

  • Vì PG không độc và khả năng hoà tan tốt hầu hết các chất hữu cơ nên PG USP được dùng làm dung môi, chất kết tụ, chất mang, chất ổn định nhũ tương, chất làm mềm, chất cải biến độ nhớt và chất làm ẩm trong nhiều loại mỹ phẩm như : kem khử mùi/ trị mồ hôi, kem xoa tay, kem đánh răng,chất làm ẩm da, thuốc tẩy, kem chống nắng, dầu gội,chất làm đặc, styling gel và kem cạo râu. Tạo sản phẩm mỹ phẩm có độ bám dính, độ chảy lan tốt và kéo dài thời gian bảo quản.

b.Ứng dụng Propylene Glycol (PG) trong thực phẩm và dược

  • P.G dược dùng trong các sản phẩm bánh kẹo, thịt,phô mai đóng hộp và các loại thực phẩm khác. Chức năng của PG là chất bảo quản,chất làm ẩm, làm mềm, và tạo cấu trúc cho thực phẩm. Chất này còn có tác dụng ức chế sự phát triển của nấm mốc và vi khuẩn. Ngoài ra, đây còn là dung môi hoà tan các loại gia vị, hương thơm và màu cho thực phẩm và nước giải khát.

c.Propylene Glycol (PG) trong Thuốc lá

  • Ở Nhật và các nước khác, PG dược dùng làm chất hút ẩm rất hữu hiệu trong quá trình gia công thuốc lá. Đây là một phụ gia tạo độ bền ẩm tốt và an toàn, được dùng để xử lý thuốc là giúp giữ sự tươi mới cho thuốc lá trong thời gian dài sau khi đóng gói. PG cũng được dùng làm dung môi cho các hương thơm dùng trong thuốc lá.

d.Propylene Glycol (PG) Chất tải lạnh

  • Khi thêm PG vào nước sẽ làm giảm nhiệt độ đông của nước thấp hơn. Chất này được dùng làm chất làm lạnh rất tốt. Ưu điểm : bay hơi thấp nên tỷ lệ hao hụt khi sử dụng thấp. Sử dụng trong các nhà máy bia và nước giải khát
                       

Cyclohexanone (CYC, Dầu ông già)


Cyclohexanone (CYC, Dầu ông già)                                 Cyclohexanone (CYC, Dầu ông già)
Xuất xứ:Taiwan
Quy cách: 190kg/phuy
CTPT: C­6H10O
Tên khác : CYC, ketohexamethylene, dầu ông già.
1.Mô tả Cyclohexanone (CYC, Dầu ông già)
-        Dung môi Cyclohaxanone là một dung môi có khả năng bay hơi trung bình khá, có thể hoà tan tốt nhiều chất hữu cơ, nên thường được sử dụng làm nguyên liệu đầu vào cho việc điều chế các chất khác.
-         Dầu ông già tinh khiết ở dạng lỏng không màu, trong suốt, có độ sôi cao, có mùi ketone đặc trưng. Nó không tan trong nước. Dầu ông già tinh khiết có thể có màu vàng.
-        Hoà tan các dẫn xuất cellulose như : cellulose nitrate, cellulose acetate, cellulose  acetobutyrate, ethyl cellulose, cao su clo hoá, polymer vinyl chloride: vinyl chloride tinh khiết, vinyl chloride clo hoá.

2.Ứng dụng Cyclohexanone (CYC, Dầu ông già) trong sơn và nhựa


  • Dầu ông già là dung môi nguyên liệu rất tốt cho sơn, polyvinyl chloride.
  • Sản xuất loại nhựa tự nhiên và tổng hợp .
  • Ngay cả trong sơn màu đặc trưng mờ đục, mực in.
  • Ngoài ra còn có tác dụng chống ẩm đục cho lacquer nitrate cellulose. Tăng độ phân tách cho lacquer cellulose acetate và chất tẩy sơn.

3.Ứng dụng khác Cyclohexanone (CYC, Dầu ông già)

  •  Ứng dụng quan trọng nhất của Dung môi cyclohexanone trong công nghiệp là sản xuất các Perlon trong phản ứng đối với ε-caprolactam.
  • CYC là một ví dụ tiêu biểu của xeton cyclic trong giáo dục.
  • Dung môi cho thuốc trừ sâu và diệt nấm, thuốc nhuộm cơ bản.
  • Ngoài ra trong Công nghiệp sản xuất keo PVC Dung môi cyclohexanone là chất phụ gia để kiểm soát tốc độ bay hơi.
  • Trong ngành công nghiệp Thuộc da Dung môi cyclohexanone dùng làm chất tẩy trắng và là phụ gia làm tăng độ bám dính của lớp sơn màu.
  • Dầu ông già dùng làm phụ gia trong dung dịch kiềm và aluminium soap để ngâm sợi trong ngành sản xuất Dệt may.
  • Phần lớn Dung môi cyclohexanone được dùng để sản xuất Nylon 6,6 và Nylon 6.


Đặc tính dung môi dùng  trong ngành sơn
Phụ gia cho sơn
Hóa chất dung môi ngành sơn
Các loại dung môi

Chất trợ nghiền SikaGrind®-734 (VN)


Chất trợ nghiền SikaGrind®-734 (VN)


1.    Thông số: 1.000 kg/thùng

2.    Xuất xứ: Sika

3.    Mô tả sản phẩm chất trợ nghiền Sikagrind®-734 (VN):

-  Chất trợ nghiền Sikagrind®-734 (VN) là phụ gia dạng lỏng, có tính năng trợ nghiền cho xi măng và nâng cao các đặc tính khác cho xi măng. Sikagrind®-734 (VN) được thiết kế đặc biệt để tăng năng suất của các trạm nghiền xi măng và phát triển cường độ sớm cho xi măng thành phẩm.

     4. Ứng dụng của chất trợ nghiền Sikagrind®-734 (VN): 

- Tăng hiệu suất sản xuất của quá trình nghiền xi măng
- Phát triển cường độ xi măng

   5. Sikagrind®-734 (VN) là chất phân tán có các đặc tính như sau:

- Trung hoà điện tích trên bề mặt của xi măng
- Tách thành phần của hạt xi măng

6. Ưu điểm của Sikagrind®-734 (VN) trong sản xuất xi măng:

- Tăng hiệu suất nghiền cho máy nghiền xi măng vì làm giảm sự tích lũy của nguyên liệu trên bi nghiền và thành máy nghiền.
- Tăng hiệu suất nghiền vì làm tăng khả năng tách hạt xi măng.
- Giảm lượng điện năng tiêu thụ trên tấn xi măng thành phẩm vì làm tăng năng suất của quá trình nghiền (giờ/tấn)
- Dễ dàng đạt được độ mịn như mong muốn (độ mịn, cỡ hạt >32μm, cấp phối hạt) vì làm giảm sự kết tụ lại giữa các hạt xi măng.
- Giảm thiểu hiện tượng vón cục vì cải thiện được dòng chảy của xi măng thành phẩm.

7.Sikagrind®-734 (VN) cung cấp các ưu điểm cho xi măng thành phẩm:

- Giảm số lượng các hạt bị “nghiền quá mức” trong cấp phối hạt xi măng
- Xi măng xuất ra từ Silo sẽ dễ dàng hơn
- Tăng cường độ sau 1, 7 và 28 ngày
- Tăng tính kinh tế của xi măng vì có thể giảm clinker
- Giảm lượng nước tiêu chuẩn.

Chất trợ nghiền TIPA
Chất trợ nghiền DEIPA



Diethanolisopropanolamine(DEIPA)-Chất trợ nghiền

Diethanolisopropanolamine (DEIPA)- Chất trợ nghiền xi măng 
Diethanolisopropanolamine (DEIPA)- Chất trợ nghiền xi măng

Diethanol Iso propanolamine, DEIPA 85% min
CTHH: C7H17NO3
Sản phẩm thay thế tốt nhất cho Triethanolamine (TEA) và Triisopropanolamine (TIPA),
Xuất xứ : Trung quốc
Quy cách : 215 kg / phuy

1.Đặc tính vật lý và hóa học của Diethanolisopropanolamine (DEIPA) - Chất trợ nghiền 

Colar: nhẹ màu vàng hoặc không màu
Công thức: C7H17NO3
Meltpoint: 31,5-36 ° C (lit).
Nhiệt độ sôi: 145 ° C0.6 mm Hg (lit).
Điểm chớp cháy:> 230 ° F
Mật độ tương đối: 1,079 g / ml ở 25 ° C (lit).

2.Thông tin các thành phần của Diethanolisopropanolamine (DEIPA)- Chất trợ nghiền

Không màu đến vàng nhạt trong suốt chất lỏng nhớt 85 15 97% không màu đến vàng nhạt trong suốt chất lỏng nhớt.


3.Hiệu suất sản phẩm của Diethanolisopropanolamine (DEIPA)- Chất trợ nghiền 

Chủ yếu được sử dụng trong các trợ nghiền xi măng. Được sử dụng để thay thế Triethanolamine và Triisopropanolamine. Có tác dụng mài cực kỳ tốt. Với Diethanolisopropanolamine như vật liệu cốt lõi làm bằng mài viện trợ trong việc cải thiện sức mạnh của họ xi măng trong ba ngày tại cùng một thời gian. Nói chung, nó chỉ là hơi thấp hơn so với triethanolamine, có thể làm tăng đáng kể sức mạnh và thường cao hơn Triisopropanolamine.

4.Ứng dụng của Diethanolisopropanolamine (DEIPA)- Chất trợ nghiền 

1, Dùng để nghiền xi măng hỗ trợ có thể nâng cao hiệu quả của mài, có ảnh hưởng đáng kể để cải thiện sức mạnh của xi măng và đất sét. Khuyến nghị liều lượng khoảng 0.005 ~ 0.015%. Liều lượng thực tế tư vấn cho khách hàng tùy thuộc vào tình hình cụ thể.
2, Sản phẩm này có thể được sử dụng một mình, cũng có thể với triethanolamine, Triisopropanolamine và các loại cồn, amin, este sử dụng tương thích vật liệu.
3, Được sử dụng viện trợ nghiền xi măng đầu tăng cường 3 ~ 5 mpa, cuối 4 ~ 8 mpa.
4, Cấu trúc phân tử chứa hai loại rượu và amin nhóm chức năng cùng một lúc. Theo một số điều kiện thích hợp có thể phản ứng với nhiều loại vật liệu tạo ester, amide, muối .v.v.
Đóng gói đặc điểm kỹ thuật: 220 kg trống, thông số kỹ thuật khác tùy theo yêu cầu người sử dụng.
Vận chuyển lưu trữ: giao thông vận tải đóng kín, ngăn chặn các vụ va chạm, phơi nắng, ngâm nước. Cách xa nguồn lửa, bảo quản nơi sạch sẽ, khô ráo và thoáng mát.
Bảo hành sản phẩm: khảo sát các điều kiện theo quy định, thời hạn sử dụng trong hai năm.

Triisopropanolamine (TIPA)

Triisopropanolamine (TITA) 
Triisopropanolamine (TIPA)

Tên hóa học: Tri-2-propanolamine
Tên khác: Triisopropanolamine , TIPA , Chất trợ nghiền, Tri-2-propanolamine
Công Thức Hóa Học: [CH3CH (OH) CH2] 3N
Quy cách: 215kg/phuy
Xuất xứ : Trung Quốc

 1.Đặc điểm của Triisopropanolamine (TIPA):

- Isopropanolamine (TIPA) là chất dễ cháy, chất lỏng có mùi amoniac mờ nhạt, sôi ở 159,9 C.
-TIPA ổn định ở nhiệt độ sử dụng và lưu trữ nhất định. Sản phẩm có thể bị phân hủy nếu đặt ở nơi có nhiệt độ tăng cao. Tránh tiếp xúc với nitrit, axit mạnh, chất oxy hóa mạnh, và dung môi hữu cơ bị halogen hóa.
-TIPA phản ứng với nhôm, thép cacbon, kẽm, đồng đỏ và kim loại được mạ kẽm, vì vậy không được lưu trữ trong những côngtennơ được làm từ các kim loại này.

2.Ứng dụng của Triisopropanolamine (TIPA):

-TIPA sử dụng trong các nhà máy sản xuất khí gas và khí tự nhiên: mục đích lọc bỏ Hydrogen sulfide (H2S) và khí CO2.
- TIPA sử dụng trong ngành dệt: chất làm mềm , dầu mỡ bôi trơn, chất phân tán. Chất làm bóng quang học, làm phụ gia phân tán thuốc nhuộm vải.
- TIPA  dùng trong bê tông và chất trợ nghiền, phụ gia xi măng.
- TIPA được sử dụng như một chất lưu hóa và chất trung hòa axit. Nó làm tăng tính hòa tan và độ ổn định của sản phẩm trong sơn nền nước. Ngoài ra, nó cũng góp phần làm giảm sự biến màu của sản phẩm.
-  Sản xuất cao su: Làm tăng tỷ lệ lưu hóa lạnh và tăng tính chất dòng chảy nguội. Làm chất gia tốc cao su lưu hóa, chất hóa dẻo.
-Thuốc diệt cỏ, thuốc diệt tảo, thuốc diệt nấm, thuốc trừ sâu: Có tác dụng trung hòa công thức thuốc diệt cỏ có tính axit, tăng độ hòa tan nước trong sản phẩm thuốc trừ sâu.
-Sản xuất polime và chất dẻo: Sử dụng như tác nhân khử tĩnh điện, chất phụ gia pôliurêtan và là chất phụ gia để sản xuất polyisoprene.. - -Chất tẩy rửa: Sử dụng trong các sản phẩm tẩy rửa đa năng, chất lỏng tẩy rửa những vết bẩn nhẹ, thông thường.
-Sản phẩm chăm sóc cá nhân: Sử dụng để điều chế isopropanolamides. Xà phòng isopropanolamine và muối isopropanolamine những chất được sử dụng trong dầu gội đầu. Công thức điều chế chất làm cho nước tắm sủi bọt và thơm, sữa rửa tay dạng khô.
-Dệt may: Được sử dụng để điều chế xà phòng. Sử dụng như chất nhũ hóa và chất hãm gỉ trong công thức của dầu bôi trơn.

* Triisopropanolamine (TIPA) chất trợ nghiền Xi măng:

- Xi măng và bê tông:TIPA được sử dụng như một chất trợ nghiền và làm tăng độ bền của bê tông
- Xi măng Portland được sản xuất bằng cách nghiền nhỏ nguyên liệu có chứa đá vôi. Ví dụ như đá vôi với nguyên liệu chứa sét: đất sét hoặc đá phiến sét. Sau đó, nung bột hỗn hợp. - Quá trình này tạo ra clinker xi măng. Clinker xi măng và 3-6% thạch cao được nghiền thành một loại bột mịn gọi là bột xi măng.
* Triisopropanolamine (TIPA) được phun vào trong quá trình nghiền clinker vì hai lý do sau:
- TIPA làm tăng khả năng nghiền giúp tiết kiệm năng lượng.
- TIPA phủ bề mặt hở của các hạt xi măng và giúp ngăn sự tích tụ hoặc vón cục, để cho hạt xi măng vẫn còn dạng bột, mịn.

*Triisopropanolamine (TIPA) chất trợ nghiền Bê tông:

-Bê tông hình thành khi xi măng và nước được sử dụng để kết dính cốt liệu. Những tính chất khác nhau của bê tông bị biến tính khi thêm vào một vài chất hóa học gọi là chất phụ gia.
-Chất phụ gia có thể bao gồm bất cứ chất Isopropanolamine nào trong ba chất Isopropanolamine.
* Một vài ví dụ về ứng dụng alkanolamine:
- Chất gia tốc: Rút ngắn được thời gian để bê tông trở nên bền, kháng được sự thấm thẩm và sự biến dạng. Việc thêm chất Isopropanolamine sẽ nằm trong khoảng từ 0.02 đến 0.2% S/C/.
- TIPA là chất làm tăng cường độ nén.
Tác nhân giảm nước: Làm giảm lượng nước để dễ đổ hồ xi măng. Lượng nước giảm sẽ từ 10-15%. Việc thêm chất Isopropanolamine phải ít hơn 1%.
- Sự tạo khí: TIPA đã và đang được sử dụng để tạo ra muối hữu cơ của Sulfonate hydrocarbons. Những hợp chất này được sử dụng để truyền bọt không khí nhỏ vào trong bê tông giúp kháng được sự hư hại của chu kỳ tan băng và đóng băng.

TIPA




TIPA

Chi tiết liên hệ:0903.735753
Mail:nhamkhoi79@yahoo.com.vn
1.Giới thiệu

TIPA là chất rắn màu trắng chuyển sang màu vàng ở nhiệt độ phòng. Nó tan hoàn toàn trong nước và có mùi nhẹ, mùi như ammoniac.

TIPA LFG là hỗn hợp của của 85%TIPA với 15% nước khử ion hóa. TIPA LFG là một chat lỏng từ không màu chuyển sang màu vàng ở nhiệt độ lớn hơn 50 C. TIPA 101 là chất lỏng màu vàng chuyển sang màu nâu và là hỗn hợp 88% TIPA, các isopropanolamine có khối lượng phân tử cao hơn và có 12% nước khử ion hóa

Dow TIPA được sử dụng như một chất nhũ hóa, chất ổn định, chất có hoạt tính bề mặt, chất trung gian hóa học, chất trung học. Nó có thể trung hòa pH, hoạt động như mộtchất đệm (ổn định pH) và thêm độ bazo (tính kiềm) vào dung dịch.

Ứng dụng chính của TIPA: sơn nước và các sản phẩm nông nghiệp. Ngoài ra, nó cũng được dùng để sản xuất polime, dùng trong ngành dệt may, ngành mạ điện, chất bôi trơn, giấy, chất dẻo, lưu hóa cao sư, những ứng dụng trong xi măng- bê tông và các sản phẩm chăm sóc cá nhân.

Dow TIPA ổn định ở nhiệt độ sử dụng và lưu trữ nhất định. Sản phẩm có thể bị phân hủy nếu đặtở nơi có nhiệt độ tăng cao. Tránh tiếp xúc với nitrit, acid mạnh, chất oxy hóa mạnh, và dung môi hữu cơ bị halogen hóa.

TIPA phản ứng với nhôm, thép cacbon, kẽm, đồng đỏ và kim loại được mạ kẽm, vì vậy không được lưu trữ trong những container được làm từ các kim loại này.

2.Ứng dụng :

Dow TIPA là một chất hoá học linh hoạt được sử dụng như một chất nhũ hóa, chất ổn định, chất có hoạt tính bề mặt và là chất trung gian hóa học. Những ứng dụng chủ yếu của TIPA :

Coatings: TIPA được sử dụng như một chất lưu hóa và chất trung hóa acid. Nó làm tăng tính hòa tan và độ ổn định của sản phẩm trong sơn nề nước. Ngoài ra, nó cũng góp phần làm giảm sự biến màu của sản phẩm

Thuốc diệt cỏ, thuốc diệt tảo, thuốc diệt nấm, thuốc trừ sâu : có tác dụng trung hòa công thức thuốc diệt cỏ có tính acid, tăng độ hòa tan nước trong sản phẩm thuốc trừ sâu.

Sản xuất polime và chất dẻo : sử dụng như tác nhân khử tĩnh điện, chất phụ gia Poliuretan và là chất phụ gia để sản xuất polyisoprene.

Ximang và bê tông : TIPA được sử dụng như một chất trợ nghiền và làm tăng độ bền của bê tông

Chất tẩy rửa : Sử dụng trong các sản phẩm tẩy rửa đa năng, chất lỏng tẩy rửa những vết bẩn nhẹ, thông thường.

Sản phẩm chăm sóc cá nhân : sử dụng để điều chế isopropanolamides, xà phòng isopropanolamides và muối isopropanolamides những chất được sử dụng trong dầu gội đầu, công thức điều chế chất làm cho nước tắm sủi bọt và thơm, sữa rửa tay dạng khô.

Sản xuất cao su : làm tăng tỷ lệ lưu hóa lạnh và tăng tính chất dòng chảy nguội

Dệt may : được sử dụng để điều chế xà phòng, sử dụng như chất nhũ hóa và chất hãm gỉ trong công thức của dầu bôi trơn


Ứng dụng của TIPA trong xi măng bê tông :


Xi măng

Xi măng Portland được sản xuất bằng cách nghiền nhỏ nguyên liệu có chứa đá vôi với nguyên liệu chứa sét ( đất sét hoặc đá phiến sét)

Sau đó, nung bột hỗn hợp. Quá trình này tạo ra clinker xi măng. Clinker ximăng và 3-6% thạch cao được nghiền thành một loại bột minh gọi là bột ximăng.

TIPA được phun vào trong quá trình nghiền clinker vì hai lí do sau :

TIPA làm tăng khả năng nghiền giúp tiết kiệm năng lượng
TIPA phủ bề mặt hở của các hạt ximăng và giúp ngăn sự tích tụ hoặc vón cục, để cho hạt xi măng vẫn còn dạng bột mịn.

Bê tông

Bê tông hình thành khi xi măng và nước được sử dụng để kết dính cốt liệu. Những tính chất khác nhau của bê tông bị biến tính khi thêm vào một vài hóa chất gọi là chất phụ gia

-Chất phụ gia có thể bao gồm bất cứ chất isopropanolamine nào trong ba chất isopropanolamine

-Chất gia tốc : rút ngắn được thời gian để bê tông trở nên bền, kháng được sự thẩm thấu và sự biến dạng. Việc thêm chất isopropanolamine sẽ nằm trong khoảng từ 0.02-0.2%

-TIPA là chất làm tăng cường độ nén

-Tác nhân giảm nước : Làm giảm lượng nước đẻ dễ đổ hồ xi măng. Lượng nước giảm sẽ từ 10-15%. Việc thêm chất isopropanolamine phải ít hơn 1%

-Sự tạo khí : TIPA đã và đang được sử dụng để tạo ra muối hữu cơ của Sulfonate hydrocarbon. Nhưung hợp chất này được sử dụng để truyền bọt không khí nhỏ vào trong bê tông giúp kháng được sự hư hại của chu kỳ tan băng và đóng băng

CHLORINATED PARAFFINE CP152


Giá: Theo thị trường
Chi tiết:VĂN KHÔI: 0903.735.753


Tên khác: Plastoil152, paraffin clor hóa
Xuất xứ : Đài Loan
Khối lượng : 250Kg/ Phuy
CTCT : C15H26Cl6
1.Giới thiệu

Paraffinchlor hóa là một chất hóa dẻo rất phổ biến và là 1 phụ gia chống cháy có nhiều tính chất vật lý và hóa học có thể đáp ứng yêu cầu cho nhiều ứng dụng.

Tài liệu kỹ thuật : CA , MSDS


Cảm quan : Chất lỏng có màu vàng nhẹ
Màu : 120Max
Hàm lượng Cl2 :50-52%
Tỉ trọng tại25C: 1.23-1.27
Độ nhớt : 11.00-20.00
Nhiệt độ chớp cháy : 232
Khả năng hòa tan với nước : không hòa tan
So sánh với S52



CP 152
S52

Cảm quan
Lỏng, màu vàng nhẹ
Lỏng, màu vàng

Màu
90
50

Độ nhớt Poise
12.92
16.48

Tỉ trọng
1.243
1.26

Hàm lượng Clor . %
50.8
51.8

Khối lượng phân tử
400
440

Ứng dụng :

Làm chất hóa dẻo cho PVC
Là phụ gia cho chất chống cháy cho nhiều loại vật liệu polime
Làm chất hóa dẻo cho sơn
Làm phụ gia chịu áp lực cao cho các dầu gia công
Làm chất mang cho các loại bột như chất mầu, chất ổn định và các chất vô cơ chống cháy.